Thuyết minh về chiếc nón lá – Top 10 mẫu dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá, các bài văn thuyết minh về cái nón, thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam ngắn gọn, thuyết minh về chiếc nón lá lớp 8 ngắn nhất, thuyết minh về chiếc nón lá ngắn gọn lớp 9… Học may sẽ gợi ý tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh khi làm bài văn thuyết minh về chiếc nón.
Có thể bạn quan tâm: Tóm tắt văn bản Lão Hạc ngắn gọn
Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam
khi kể đến những làng nghề truyền thống của Việt Nam thì chắc hẳn người nào cũng sẽ nhớ đến cái nón lá.
Xuất hiện trong khoảng thời nhà è cổ, nón lá được biết đến như một trang bị che mưa che nắng khôn xiết hưu ích cho người dân và trải qua hàng trăm năm, ngày nay nón lá đã trở nên 1 tượng trưng cho vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam.
với tất cả mẫu nón lá có đặc trưng bởi bàn tay khéo léo của nghệ nhân từng vùng như nón Gò căng thẳng (sản xuất ở Bình Định); nón cụ (loại nón thường xuất hiện trong những đám cưới miền Nam Việt Nam); nón thúng quai thao (loại nón phổ thông ở miền Bắc Việt Nam); nón bài thơ (ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng với lộng hình hoặc một đôi câu thơ); nón dấu (nón sở hữu chóp nhọn của lính thú thời phong kiến); nón rơm (nón khiến cho bằng cọng rơm ép cứng),… Nhưng thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp.
Để làm cho ra 1 mẫu nón lá xinh đẹp cũng phải trải qua phần đông quy trình như: phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi… Và khâu nào cũng đòi hỏi sự khéo léo, kĩ càng của mỗi người thợ.
Khâu đầu tiên là chọn tậu lá và sau đấy phải đem phơi vài ngày để lá chuyển trong khoảng màu xanh sang trắng mới với thể sử dụng được.
Lá lúc đã phơi khô sẽ được vò trong cát và tước nhỏ hay còn gọi là rẽ lá. Tiếp đến là thời kỳ đem lá đi là phẳng. nếu chỉ nhìn thôi, ta tưởng rằng rất thuần tuý nhưng thực ra khâu này quyết định hầu hết đến chất lượng nón. phương tiện là lá một loại lưỡi cày được nung nóng để miết lá. Miết khiến sao cho tấm lá thật phẳng, nhẵn mà ko bị giòn, bị rách và quan trọng là phải canh được độ hot sao cho lá không bị cháy và ko bị non.
Vức vòng hay còn gọi là làm cho khuông nón cũng là 1 quá trình quan yếu. Vòng nón được làm bằng cật nứa vót nhỏ đều, lúc nối bắt yêu cầu tròn và ko có vết. Khác với các cái nón ở nơi khác, nón Làng Chuông chỉ với 16 vòng giúp cho nón mang độ bền chắc nhưng vẫn giữ được sự mềm mại.
Vòng nón sau lúc hoàn tất sẽ được xếp theo 3 lớp bao gồm hai lớp lá lụi và một lớp mo nứa ở giữa.
Khâu nón (thắt nón) được coi là giai đoạn rất khó đòi hỏi sự khéo léo của mỗi người bởi giả dụ ko khéo lá sẽ bị rách. Điều quan trọng nữa là mũi khâu đề nghị phải ngắn, lỗ nhỏ thì dòng nón mới tròn, khít, mịn trong khoảng mép lá tới các con phố khâu. cái tài của người thợ làng Chuông là những múi nối sợi móc khi khâu được dấu kín và khi Quan sát dòng nón chỉ thấy đều tăm tắp những mũi khâu… công đoạn cạp nón hay còn gọi là nức nón là thời kỳ hoàn tất việc khâu.
rốt cuộc người nghệ nhân sẽ tiêu dùng những sợi chỉ phổ biến màu sắc như: đỏ, xanh, trắng…để trang trí và tiến hành lồng nhôi để buộc quai nón.
Để chiếc nón bền đẹp hơn, người ta sẽ phết phía ngoài nón 1 lớp dầu thông mỏng để hạn chế thấm nước.
Trải qua hàng trăm năm lịch sử, hiện nay nghề khiến cho nón vẫn được lưu giữ và bảo tồn như Làng Chuông (Quốc Oai – Hà Tây) giúp tạo nên nét đẹp văn hóa cựu truyền của dân tộc Việt Nam.
Dàn ý thuyết minh mẫu nón lá Việt Nam
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
cái nón lá Việt Nam là một trong các thiết bị để che nắng che mưa duyên dáng và thuận lợi phát triển thành vật khiến duyên đáng yêu cho các cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.
II. Thân bài:
1. Cấu tạo:
– Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? vật liệu làm cho nón?…
– phương pháp khiến cho (chằm) nón:
- khuông nón là các nan tre. một cái nón cần khoảng 14 – 15 nan. các nan được uốn thành vòng tròn. con đường kính vòng tròn to nhất khoảng 40 cm. những vòng tròn với trục đường kính nhỏ dần, khoảng phương pháp nhỏ dần đều là hai cm.
- Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đấy xén tỉa theo kích thước thích hợp.
- Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi tiêu dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.
- Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để nâng cao độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang hoàng mỹ thuật cho nón nghệ thuật).
– một số địa điểm khiến nón lá nổi tiếng: Nón lá sở hữu ở khắp những nơi, khắp những vùng quê Việt Nam. tuy nhiên 1 số địa điểm làm nón lá nức danh như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…
hai. Công dụng: trị giá vật chất và giá trị ý thức.
a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:
– Người ta tiêu dùng nón lúc nào? Để khiến gì?
– những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (Nêu VD)
– Sự gắn bó giữa dòng nón lá và người bình dân ngày xưa:
- Ca dao (nêu VD)
- Câu hát giao duyên (nêu VD)
b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay:
bắt đầu từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. các cái nón thời trang như nón kết, nón rộng vành… Và nón cổ điển như nón lá… Đều ko còn quy trình ưu tiên lúc sử dụng nữa. không những thế nón lá vẫn còn giá trị của nó:
– Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)
– Trong những ngành khác:
- Nghệ thuật: loại nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).
- Người VN mang 1 điệu múa lá “Múa nón” rất duyên dáng.
- du lịch
III. Kết luận: Khẳng định giá trị ý thức của dòng nón lá.
Thuyết minh về mẫu nón lá ngắn gọn – mẫu 1
Nón lá trong khoảng xưa đến giờ đã phát triển thành nét đẹp văn hóa của người Việt, mẫu nón lá mang sự gắn bó với công nhân Việt Nam, hình ảnh những thiếu nữ đôi mươi mặc áo dài, đội nón lá đã trở nên biểu trưng của người Việt. Hình ảnh với sức lay động và truyền cảm hứng với bạn bè về văn hóa, con người.
Nón lá thân thương sở hữu hình ảnh người con gái Việt mặc áo dài, tay cầm nón lá chính là tượng trưng du lịch. Tà áo dài là trang phục truyền thống nón lá vật dụng không thể thiếu bởi quốc gia ta xuất xứ từ 1 nước nông nghiệp, thường xuyên làm việc ngoài trời thời tiết nhiệt đới nắng nóng nên cần có 1 đồ vật để che nắng lúc khiến việc trong khoảng đấy nón lá thành lập. Hình ảnh những mẫu nón trắng giữa đồng luôn là hình tượng thân thuộc với mỗi người chúng ta.
Nón lá công dụng cũng như những cái mũ khác. Nón lá hình dạng chóp, đáy tròn trĩnh thường mang tuyến phố kính khoảng từ 50 cm tới 60 cm. Nón lá sử dụng làm cho vật trang hoàng con đường kính nhỏ hơn hoặc to hơn. Nón lá thường được khiến bằng lá cọ hoặc lá dừa, người ta thường chọn các cái lá này bởi thuộc tính dai, chống nước. Tên gọi mẫu nón lá cũng xuất hành trong khoảng dạng hình cũng như nguyên liệu chính để khiến ra nón.
Nguyên liêu khiến nón còn có nan tre, kim chỉ, hình ảnh trang trí. khi khiến nón lá lá dừa hoặc lá cọ sẽ được chọn lọc tận tường thường người ta hay chọn lá cọ. Lá làm cho nón phải đạt tiêu chuẩn xanh, nổi gân, bóng bẩy. Lá sau khi được chọn phơi héo từ hai tới 4 tiếng, lúc lá mềm chuẩn bị để khiến thành nón. Chuẩn bị vật liệu nan tre. Nan tre từ thân cây tre, độ mềm dẻo dễ uốn nắn. Nan tre được vót tròn tuyến đường kính khoảng 1 đến 2 cm. vật liệu sau cùng mà người làm cho cần có đấy là kim chỉ màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.
các cái nón lá hiện giờ trang hoàng nhiều, đảm bảo đề nghị thẩm mĩ người sử dụng. Sau lúc trang hoàng xong, họ sẽ phết một lớp sơn dầu lên bên trên để tạo độ bóng bề mặt ngoài nón và giúp dòng nón lá mang độ bền màu lúc sử dụng sẽ lâu hơn. các bạn chỉ cần chọn quai nón theo sở thích, dây quai nón người ta hay chọn các dải lụa hoặc vải tổng hợp, chiều dài thường từ 70 đến 80 cm. Dây quai nón giữ chắc nón trên đầu hoặc công dụng để treo nón lên cao, lúc đó thì việc bảo quản dòng nón lá sẽ trong khoảng thời gian dài hơn.
chiếc nón lá Việt Nam biểu đạt truyền thống văn hóa và là sản phẩm của người Việt Nam khiến tôn lên vẻ đẹp, duyên dáng và gợi của của người phụ nữ Việt Nam.
Thuyết minh về cái nón lá Việt Nam – mẫu 2
Sao anh ko về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi trước nhất
Bàn tay xây lá, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng lên
Cứ mỗi lần nghe ai nói đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ cất cất sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.
mẫu nón lá xây dựng thương hiệu từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi mẫu nón lá là tượng trưng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến hiện tại, đã chứng tỏ được sự vững bền của sản phẩm này. dòng nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc thù là người đàn bà, hiện diện trong những cuộc thi giữ gìn nét đẹp văn hóa.
nhắc tới nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay tới Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết tới là nơi cung ứng nón lá với phổ biến nhãn hàng lừng danh. những làng nghề khiến cho nón lá ở Huế đã lôi kéo ko ít khách du lịch xịt thăm và chọn sản phẩm này khiến cho quà. Để khiến được chiếc nón lá đẹp thì người làm cho cần phải tinh tế, tường tận khâu chọn lựa nguyên liệu, cách phơi lá, cách thức khâu từng các con phố kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo khiến cho ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là bởi vậy. Nón lá với thể được làm cho bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi dòng lá mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì các sản phẩm nón lá khiến từ dừa với khởi thủy trong khoảng Nam Bộ vì đây là nơi trồng phổ biến dừa. ngoài ra, khiến trong khoảng lá dừa sẽ ko đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ với độ mềm mại, cứng cáp hơn. lúc chọn lọc lá cũng phải chọn các cái lá mang màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm đặc sắc cho sản phẩm. thời kỳ phơi cho lá dễ khiến cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm cho vành nón là khâu khôn xiết quan yếu để tạo sườn chắc chắn cho sản phẩm. khách hàng cần phải tuyển lựa nan tre với độ mềm và dẻo dai, lúc chuốt tre thì cần phải chuốt tận tường để đến khi nào thời kỳ uốn công thì ko sợ bị gãy. Sau ấy, các bạn sẽ uốn theo các các con phố kính trong khoảng nhỏ tới to tạo thành khuông cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa căn vặn. lúc đã tạo khuông và chuẩn bị lá xong sẽ tới thời kỳ chằm nón. Đây là thời kỳ giữ cho sườn và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người khiến sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng giai, với màu trắng và trong suốt. khi xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền lúc đi nắng mưa.
Đi dọc mọi miền quốc gia, không nơi nào ko có nón lá. ko chỉ che mưa, che nắng mà nó còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, được tới những nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được kiểm soát an ninh, giữ giàng. nhắc đến nón lá vững chắc phải đề cập đến áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn đi liền có nhau, tạo nên nét đặc biệt riêng của người nữ giới Việt Nam trong khoảng nghìn đời.
Để giữ mẫu nón lá bền sở hữu thời gian thì các bạn phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, hạn chế làm cho hỏng hóc, nản chí nón.
cái nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm cho tôn thêm vẻ đẹp của người đàn bà và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam – mẫu 3
Người đàn bà Việt Nam, xưa nay đều có vẻ đẹp dịu dàng và mặn mòi với chiếc áo dài trắng lả lướt trong gió, và không thể thiếu hình ảnh loại nón lá gần gũi và quen thuộc. Gắn bó mang đời sống đã lâu, mẫu nón lá nay đã thành tượng trưng văn hóa đẹp, đáng tự hào của dân tộc ta.
Nón lá đã xuất hiện trong khoảng rất lâu đời, với các nghiên cứu chỉ ra rằng, hình ảnh nón lá đã xuất hiện trên mặt trống đồng trong khoảng các năm 2500-3000 TCN. Nón có dạng hình chóp, tròn và vành rộng nên che nắng rất tốt. đặc thù, nón lá được làm từ các nguyên liệu thiên nhiên, rất gần gũi và gần gũi với môi trường. khuông nón được làm bằng tre, vót tròn và quấn thành các vòng to nhỏ, mỗi cái nón cần 16 chiếc vòng tương tự tạo thành hình chóp, sâu khoảng 10cm. Dưới bàn tay điệu nghệ của người khiến nón, vành nón không khác gì một tác phẩm nghệ thuật kỳ công, mỗi vòng đều được đặt tường tận và chính xác, không được méo và lệch, đảm bảo làm cho ra 1 chiếc nón đẹp và chất lượng nhất. trong khoảng vòng to nhất khoảng 60cm cho tới vòng nhỏ nhất chỉ bằng một đầu ngón tay. ban đầu, người thợ phải lấy mo nang khiến cho cốt nón, sau đó lợp nón bằng lá cọ. quá trình chọn lá cần rất tỷ mỉ và chăm chút, lá cọ không được quá non cũng ko được quá già. Cọ đem về được rửa sạch rồi phơi khô dưới nắng cho thật mềm và thật bền, sau đó là phẳng, khi đạt đủ tiêu chuẩn mới đem đi lợp nón. Người thợ xếp lá lên vành khuôn ngay ngắn, một dòng nón sẽ sở hữu 2 lớp lá và 1 lớp mo nang ở giữa. các lá cọ đẹp và trắng sẽ được xếp ra ngoài nhìn sao cho đẹp mắt và tinh tế nhất. quá trình khâu nón có nhẽ kĩ càng hơn đông đảo, nón được khâu bằng sợi cước, sợi guột nên khôn cùng vững chắc. các trục đường kim mũi chỉ của người thợ làm cho nón đâm lên đâm xuống ăn nhịp và thoăn thoắt, khiến ra những mẫu nón lá thật đẹp và bền. Chưa hết, sau khi khâu xong, chiếc nón còn được quét thêm 1 lớp dầu bóng để bền đẹp và ko bị mốc. Tùy từng địa phương sẽ mang cách thức trang trí nón khác nhau, với nơi thêu lên ấy bài thơ, mang nơi lại thêu lên các hình ảnh thật đẹp, cô thiếu nữ hiền thục hay một bông hoa đang sôi động. Quai nón thường được làm bằng vải nhung, rất mềm và êm, được buộc vòng trong khoảng bên này sang bên kia nón để giúp nón một mực kiên cố khi đội.
loại nón lá gần gũi, bình dị đã gắn bó có các bà, những mẹ, các chị mỗi buổi làm đồng, mỗi ngày tới trường. Nón lá ko chỉ xua đi mẫu nắng gay gắt của mùa hè nóng bức, che các hạt mưa rào tự dưng, đây còn là tượng trưng đẹp đẽ của văn hóa Việt. Ngắm những mẫu nón nhấp nhô trên cánh đồng lúa chín vàng, trên đường thị trấn nhộn nhịp, cái nón lá mà người mẹ chồng vui vẻ đội cho nàng dâu mới trong đám cưới truyền thống, thấy cả 1 nền văn hóa truyền thống lâu bền đầy trị giá của ông cha ta ở đấy. bây giờ, nón lá còn với phổ biến giá trị ý nghĩa khác, xuất hiện trên các sàn diễn nghệ thuật cũng như trong những câu ca, điệu hò, bài hát về quê hương xứ sở, mang ai ko yêu, không trân trọng cái nón lá bình dị này. Nón là cũng là món quà đầy ý nghĩa được các du khách đến Việt Nam chọn lọc, họ đội mẫu nón lá Việt, nở nụ cười tươi, dường như khoảng phương pháp dân tộc đã biến mất tự bao giờ.
bây giờ, thị trấn hội đương đại và càng ngày càng vững mạnh ko giới hạn, tuy nhiên, dòng nón lá vẫn là một vật dụng thân thuộc, vẫn là 1 biểu trưng đẹp bền vững. trông thấy cái nón lá ở đâu, ta thấy cả quốc gia Việt ta ở đó:
“Ôi nón bài thơ của xứ nhà
có bàn tay nhỏ nở như hoa
có tỉnh thành cổ giàu mưa nắng
Bóng nón đi về thêm tha thiết.”
(Nguyễn Khoa Điềm)
Thuyết minh về chiếc nón lá ngắn gọn nhất
Sao anh ko về thăm quê em
Ngắm em chằm nón buổi đầu
Bàn tay xây ta, tay xuyên nón
Mười sáu vành, mười sáu trăng
Bài thơ đan nón
Nguyễn Khoa Điềm
Nước Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên vòng vèo nam hot lắm, mưa đa dạng. cộng sở hữu tà áo dài tha thướt, tự bao giờ dòng nón lá Việt Nam đã sinh ra và sống mãi theo bề dài của lịch sử văn hóa Việt Nam, và đi vào thơ ca, nhạc họa. Sau đây chúng ta hãy đi vào Phân tích thêm về mẫu nón lá đáng yêu này.
không ai xác định được nón lá mang từ bao giờ. các hình ảnh của nón lá đã có trên hình trống đồng Ngọc Lũ và trên tháp đồng Đảo hưng thịnh từ khoảng 2500 tới 3000 năm trước. Nón lá mang phổ biến cái như nón Gò căng thẳng (sản xuất ở Bình Định, khiến bằng lá dứa, dùng cho người cưỡi ngựa), nón ba tầm (sản xuất ở miền Bắc thế kỉ XIX), nón thúng và thứ nón thung nối tiếng là nón ba tầm và nón bài thơ (ở Huế) về cấu tạo, nón lá là 1 loại nón gần như được làm cho bằng lá buông, lá dừa lá gội, lá cọ, lá hồ hay lá du quy diệp, cộng với tre trúc là nguyên vật liệu khiến cho vành nón. vật liệu đơn sơ bao nhiêu thì ngược lại, công phu làm nón lại tỉ mỉ bấy nhiêu.
Muốn làm 1 cái nón lá, trước nhất phải với một loại khuông khiến nón. khuông khiến cho nón này là 1 khối, hình chóp, làm cho bằng gỗ, hình trạng nó thỏ hay thanh do tùy vùng miền. Nón lá Huế với dáng thanh hơn nón lá Nam Bộ vì độ rộng rộng rãi và độ sâu của khung ít hơn.
Sau ấy, phải đi lựa mua là loại vừa tầm, phơi trong nắng chiều cho khá se lại. Sáng hôm sau, ủi lá sao cho lá phẳng, láng mà không cháy trên những công cụ riêng. Sau lúc tỉa bớt những đầu thừa đuôi thẹo của lá, đến thời kỳ chuốt nan tre. Việc này sở hữu thể do nam hay nữ làm cho, nhưng phải chuốt đều, bằng tre còn tươi, uốn thành các vòng tròn bóng bẩy, bền bỉ, cột lại bằng dây cước rồi xếp vào khuôn gỗ theo quy trình từ nhỏ nhất ở đinh nón và to dần …đến vành thứ mười sáu là vành rút cuộc. Kế đến, xếp lá lên đều đặn rồi bắt đầu chằm nón bằng kim nhỏ và những sợi cước trong suốt, mảnh như sợi chỉ, chạy theo mười sáu vành đấy. mẫu nón đẹp hay xấu, có trị giá cao hay không còn do mũi khâu nhỏ hay to. Mũi khâu càng tường tận, dòng nón càng mịn và đẹp, được xếp vào loại đặt tên, dành cho các phụ nữ khuê những đẳng cấp dùng.
Nón bài thơ xứ Huế do 1 người tên là nghệ nhân Bùi quang đãng Bặc sáng chế ra vào những năm 1960, ngoài những vật liệu của nón lá khác, ông đã lấy giấy mỏng cắt thành những câu thơ, câu ca tình tứ, ép vào giữa hai lớp lá.
khi soi lên nắng, hiện lên các câu thơ tràn trề hồn người kế bên hình ngôi chùa Thiên Mụ hay phong cảnh núi Ngự sông Hương.
Dù nón lá mang rộng rãi mẫu, nhưng công dụng chung của nón lá thật là phổ thông. Ngoài việc che mưa giảm thiểu nắng, người đi xa, khát nước có thỉnh thoảng ghé vào dòng sông hay mẫu ao đầu làng mà múc nước đái khát, rửa mặt.
Nó còn với mặt lúc người phụ nữ làm ruộng, đi chợ, bán sỉ hay chơi hội. kèm theo nón lá là mẫu quai lụa, khiến tôn lên vẻ yêu kiều sang quý của người phụ nữ Việt.
dòng nón còn làm duyên cho người con gái, thích hợp với nét tính phương pháp kín đáo, tế nhị Á Đông, dưới vành nón, ẩn hiện một vài mắt, 1 nụ cười hay che đậy một tâm trạng khó giãi bày… .Đó chính là dòng duyên của dòng nón lá Việt Nam:
“Sao em biết anh nhìn mà nghiêng nón
Trời mùa thu mây che có nắng đâu?”
è quang Long
Ca dao còn rất nhiều câu lục bát hay kể nón lá như:
Anh về Bình Định ba ngày
Dặn mua cái nón lá dày, ko tậu.
Ở các vùng khiến cho nón, ngày cưới, nhà giàu rước dâu bằng kiệu, chàng ré thi đội nón đị ngựa; còn những nhà nghèo cũng ráng tìm đôi nón ngựa cho cô dâu chú rể đội đầu, nên ca dao có câu:
Cưới nàng đôi nón Gò bao tay
Xấp lãnh An Hải, một khăn trầu nguồn.
Hay: “Chén tình là chén say sưa
Nón tình em đội nắng mưa trên đầu”.
(Ca dao)
ví như nhắc tới những mẫu hình nghệ thuật múa, nước ta còn có điệu múa nón, và bao hình ảnh nghệ thuật, hội họa cũng lấy nón lá khiến cho đề.
ấy là loại duyên thầm kín của văn hóa Việt mà du khách nước ngoài chẳng quản con đường xa, thường tậu về châu Âu, Mỹ Latinh sau lúc rời quốc gia ta.
Dù bây giờ đời sống đô thị trên loại xe gắn máy cần dĩ nhiên chiếc nón bảo hiểm, nhưng chúng ta hy vọng nón lá Việt Nam còn sống mãi sở hữu dân tộc Việt Nam. một người Việt xa xứ, giảng dạy ở Đại học Washington đã có những nghĩ suy rất hay về nón lá: “Tôi đã đi khắp bốn phương đã thấy phổ biến kiểu mũ, nón của phổ quát nước và phổ quát dân tộc, nhưng chưa thấy kiểu nón nào bình dị, đoan trang, yêu kiều và duyên dáng, đơn sơ và thực tế như loại nón lá Việt Nam”.
Thuyết minh chiếc nón lá cọ Việt Nam
Nón lá cọ là thiết bị quen thuộc và gần gũi trong đời sống người dân cày Việt Nam. với thể nói nón lá cọ là vật đội đầu truyền thống, phát triển thành biểu tượng của người nữ giới Việt Nam. Vẻ đẹp dong dỏng, nhẹ nhàng của cái nón bài thơ, cộng sở hữu tà áo dài bay trong gió đã khiến tôn lên vẻ đẹp của người con gái.
không rõ chiếc nón lá trước tiên ra đời trong khoảng bao giờ. Khoảng trong khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên đã thấy xuất hiện hình ảnh của cái nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn, trên Thạp đồng Đào thịnh. Người Việt cổ trong khoảng xưa đã biết lấy lá buộc lại khiến vật che mưa, nắng. từ các kiểu bí quyết thô sơ ban đầu con người đã dần cải tạo làm loại nón càng ngày càng bền đẹp và dễ dàng hơn. từ ấy, dòng nón lá ko dừng được vững mạnh qua các thời gian, trở thành vật dụng đội đầu rộng rãi nhất của người Việt.
Nón lá là trang bị đội đầu có vai trò che nắng che mưa. Nón được làm trong khoảng lá cọ nên được gọi chung là nón lá. Nón lá cọ còn được xem là một trang phục truyền thống của dân tộc ta. mang phổ thông mẫu nón khác nhau đã được sử dụng như nón lá một lớp lá, nón lá phổ biến lớp lá, nón lá chéo lớp, nón lá bẻ vành, nón ba tầm (nón Bắc), nón bài thơ (nón Huế), nón dấu (nón lính); nón cời; nón gõ; nón lá sen; nón thúng; nón khua (nón quan); nón chảo ,….. Nhưng thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp.
hình dạng của nón lá cọ rất đặc trưng. Nón có hình chóp tròn. Kích thước của nón thường mang con đường kính vành khoảng 50cm, cao 30cm. Nón lá cọ thường sở hữu màu trắng đục của lá. bên cạnh đó, người ta cũng sở hữu thể sơn màu để nón bền và đẹp hơn. Chất liệu để làm nón là lá cọ. Ngoài lá cọ, nón còn được làm cho từ nhiều chiếc lá khác. ngoài ra, nó khiến cho bằng lá cọ là phổ biến nhất bởi lá cọ bền và dễ khiến cho hơn các mẫu lá khác.
Cấu tạo của nón lá gồm với vành nón, chóp nón, lá cọ nguyên liệu và quai nón. Vành nón được khiến trong khoảng những thanh tre uốn cong thành hình tròn có phổ thông kích thước từ to nhất ở vành quai đến nhỏ dần ở chóp. các thanh tre được sơ chế chu đáo để chống mối, mọt và khiến tăng độ bền. vật liệu lá cọ chọn khiến nón được tuyển lựa và xử lý kỹ lưỡng, đảm bảo khô và dai. Lá được chằm vào vành khuông bằng dây cước. Ở vành quai, người ta chằm sẵn 2 móc quai.
Mỗi 1 mẫu nón thường sẽ mang quai đeo khiến bằng vải mềm hoặc lụa. Quai nón được thắt chặt vào vành vai, lúc đội, quai quàng ngang cằm cổ giữ nón ko bị lệch hoặc rơi. Để giảm thiểu khiến cho nón bị hỏng, ở chóp người ta thường chằm 1 lớp ni lông không thấm nước. hầu hết nón được sơn 1 lớp dầu bóng hoặc sơn màu chống nước và giúp nón bền đẹp hơn.
Để làm cho ra 1 chiếc nón lá cọ đơn giản, người ta phải trải qua đa dạng quá trình. đầu tiên là chuẩn bị nguyên nguyên liệu gồm: lá cọ đã qua xử lí, vành tre, kim khâu, cước khâu,… trước nhất, người ta khăng khăng vành nón từ nhỏ đến to trên 1 mẫu khung. Sau ấy xếp đều đặn lá cọ lên trên và dùng kim khâu khâu từng lá 1 cho dính chặt vào khuông. Thao tác này gọi là chằm khuông. Để nón lá đẹp, bền chắc những mũi kim phải đều đặn, lá phải xếp ngay ngắn, phủ kín không hở. Cứ tuần tự khiến cho như thế cho tới khi lá cọ đã phủ hết vành nón là chuyển qua khâu bẻ vành, kết đỉnh.
Ở rìa to nhất của nón, lá còn dư sẽ được cắt bỏ, sau đó dùng kim khâu kết chặt vành to và lá cọ sao cho khin khít. Để lá cọ không bị bung lên trong giai đoạn sử dụng, người thợ đã khéo léo cài 1 thanh tre mỏng nẹp chặt vành nón. Ở vành thứ 3-4 tính từ vành lớn, người thợ kết hai búi chỉ để cột quai nón.
Kết đỉnh là se khít đỉnh nón không để nước chảy vào. Phần này phía bên trong người ta thường ép thêm 1 lớp nilon mỏng chống thấm. những các con phố chỉ mỏng khin khít nhau khiến chóp nón vững chắc, bền chặt.
Để khiến ra một loại nón vừa tinh xảo, vừa vắt mắt, người thợ sở hữu thể tiêu dùng chỉ cước đa dạng màu hoặc vẽ lên nón những hình ảnh sinh động diễn đạt cuộc sống đồng quê bình dị hay các hình ảnh hoa lá, chim chóc đẳng cấp, làm cho mẫu nón thêm lộng lẫy. Để lá bền chặt hơn, đôi khi người ta chằm hai lớp lá lên nhau gọi là nón đôi. cái nón này nặng hơn, vành dày hơn nón đơn, thường chuyên dụng cho các lễ hội.
chiếc nón lá không những là một thiết bị hữu ích mà trong khoảng lâu đã trở nên 1 nét đẹp trong trong đời sống người Việt trước tiên, nón lá với vai trò che giữ cho đầu ko bị ướt mưa, chói nắng, bảo kê phần đầu trước mọi tác động của ngẫu nhiên. do vậy loại nón thường được con người sử dụng lúc cần lao hàng ngày.
chiếc nón còn được dùng như 1 chiếc quạt khiến cho mát trên những chặng các con phố xa, hay trong ngày hè nóng nực. Người dân cày sử dụng nón khiến quạt xua đi nỗi mệt nhọc trên đồng ruộng. tuy nhiên, nhờ kĩ thuật ghép lá tường tận, mẫu nón thỉnh thoảng còn sử dụng để múc nước mà không phải chảy.
cái nón lá gắn chặt với hình ảnh những bà, những cô, các thiếu nữ khiến tăng thêm vẻ duyên dáng. Nhất là khi chiếc nón lá đi cùng sở hữu loại áo dài tha thướt tạo nên 1 vẻ đẹp hấp dẫn khôn xiết. ấy cũng là vẻ đẹp truyền thống từ nghìn đời nay của con người Việt Nam ta.
mẫu nón lá còn được dùng như 1 dụng cụ ca múa, trang trí làm cho đẹp không gian. Hình ảnh chiếc nón còn đi vào thơ ca, nhạc, họa và các cái hình nghệ thuật khác trở thành biểu trưng của chiếc đẹp và tâm hồn bình dị, phúc hậu của con người Việt Nam.
Nón lá cọ đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước. Trải qua những năm tháng chiến tranh khốc liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và còn đó tới ngày nay. ngày nay, mang sự xuất hiện của phổ biến trang phục đội đầu, chiếc nón lá không còn được ưa thích như trước nhưng vẫn còn được các bà những cô ở các miền quê dùng hằng ngày.
Muốn sử dụng nón bền lâu thì phải tiêu dùng và bảo quản đúng phương pháp. Nón lá tiêu dùng để đội đầu. không nên để nón va đập mạnh mang các vật nhọn, vật cứng sẽ khiến nón biến dạng, mau hỏng. ko nên để nón gần lửa hot hay dưới ánh nắng mặt trời lâu ngày.
Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, hạn chế đi mưa. Sau lúc tiêu dùng nên cất vào chỗ bóng râm, ko phơi ngoài nắng sẽ làm cho cong vành, lá nón giòn và ố vàng khiến làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.
Hãy thường xuyên lau chùi, sửa sang, rút siết lại những đường khâu hoặc sơn phết nón để giữ gìn nón được lâu bền.
cái nón lá cọ là 1 biểu trưng của người nữ giới Việt, gắn liền với cả đời sống vật chất và tinh thần của chúng ta. Đi khắp miền quốc gia, hình ảnh dòng nón lá cọ vẫn luôn là hình ảnh chúng ta dễ bắt gặp hơn cả. đó vừa là nét đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người nữ giới Việt, vừa là một biểu trưng văn hóa của một quốc gia trọng tình trọng nghĩa của nước Nam ta. biểu tượng đấy đã góp phần khiến cho nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.
Tổng kết
Ngày nay, nón lá vẫn là một vật dụng che mưa che nắng yêu thích của nhiều phụ nữ Việt Nam. Và chiếc nón lá cũng đã khẳng định được giá trị về văn hóa và tinh thần trong đời sống của người Việt cũng như quảng bá văn hóa Việt Nam ra toàn thế giới.
Hi vọng Học may đã giúp bạn có một bài thuyết trình hay nhất, theo dõi thêm chuyên mục Kiến thức để cập nhật thêm nhiều bài văn mẫu hay nhất nhé!