KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG QA-QC TRONG NGÀNH MAY MẶC

Đối việc giải quyết sử lý chất lượng sản phẩm của ngành may mặc, các sản phẩm may mặc được xử lý qua rất nhiều công đoạn để có thể ra được kết quả tốt nhất tới tay người dùng. Cùng Hocmay.vn tìm hiểu về quá trình quản lý chất lượng QA-QC nhé

Bạn đang xem bài viết: KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG QA-QC TRONG NGÀNH MAY MẶC

Kỹ thuật quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng ( QLCL)

1. Các nguyên tắc kiểm tra chất lượng sản phẩm may

tìm kiếm số sản phẩm đúng từ 1 lô hàng xác định để kiểm tra

kiểm tra cẩn thận, kỹ lưỡng từng mặt hàng đã tìm kiếm

+ Ghi các lỗi phát hiện được vào phiếu, mẫu biểu kiểm tra

+ Báo cho người giám sát chất lượng về việc phát hiện ra lỗi chất lượng bị vượt quá giới hạn cho phép

+ Nhận thông tin góp ý từ sau công đoạn tái chế từ người điều hành chất lượng

+ Theo dõi và kiểm soát công đoạn thực hiện tái chế

+ Giữ chỗ làm việc ngăn nắp, trật tự và phù hợp định

lưu trữ cẩn thận các chứng từ, mẫu biểu ảnh hưởng đến việc kiểm tra chất lượng

Các giai đoạn quản lý chất lượng sản phẩm may:

Kiểm duyệt nguyên phụ liệu:

Chất lượng sản phẩm( CLSP) xuất hiện lần đầu từ nguyên phụ liệu ( NPL) đạt chất lượng, cho dù phương pháp sản xuất và công nghệ có tối ưu và hiện đại cũng không thể bù đắp được nếu như NPL có chất lượng kém.

Đợn vị sử dụng trong kiểm tra thường là inch hoặc yards (1 inch=2,54 cm:1 yards = 0,914m)

a. hướng dẫn kiểm duyệt NPL:

NPL nhập vào sẽ được kiểm duyệt 100% hoặc sác xuất tuỳ theo từng đơn hàng.

công việc chuẩn bị kiểm duyệt NPL sẽ được tiến hành riêng hoặc kết hợp kiểm tra trong công việc chuẩn bị trải vải mặc dù vậy theo kinh nghiệm đánh giá cho ta biết những người trải vải họ thường tập chung vào hoạt động trải vải mà hạn chế về các kiến thức kiểm duyệt trong khi đó việc kiểm duyệt NPL là một công đoạn cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất

b. Các bộ máy kiểm tra NPL:

hệ thống ten points (mười điểm): Được ra đời năm 1955 giành cho việc nhận xét chất lượng NPL, được tạo ra bởi các viện nghiên cứu, các nhà cung cấp hàng hóa dệt và hiệp hội dệt may đất nước.

bộ máy này nói ra các khung điểm phạt cho mỗi lỗi dựa vào chiều dài của các lỗi (Lỗi chiều dài dọc khác với lỗi chiều dài ngang), mặc dù vậy bộ máy này cũng gặp một vài khó hiểu trong quá trình đánh giá.

Nguyên tắc nhận xét của hệ thống là: Tổng số điểm phạt không vượt quá chiều dài của mẫu dùng (đơn vị tính bằng yards) thì có thể được xếp loại 1, còn nếu vượt quá thì xếp loại 2.

VD: Một mẫu vải có chiểu dài là 100 yards thì nếu như lỗi 100 điểm thì NPL xếp loại 1 còn nếu lỗi > 100% điểm thì NPL xếp loại 2

Ta có bảng sau:

Lỗi theo chiều dọc (inch) Điểm phạt cho chiều dọc Lỗi theo chiều ngang (inch) Điểm phạt cho chiều ngang
10 – 36 10 Trên cả chiều ngang 10
5 – 10 5 Từ 5 – 1/2 khổ vải 5
1 – 5 3 Từ 1 – 3 3
Thấp hơn 1 inch 1 Nhỏ hơn 1 1

hệ thống Dullas: Ra đời năm 1971 bởi hiệp hội các nhà cung cấp hàng may mặc Dullas. Và đựoc Dùng chủ yếu cho vải dệt kim.

Nguyên tắc : Lỗi hàng hóa được tìm thấy ra trong bất kỳ lỗi nào nếu số lỗi lớn ơn 1 lỗi/10yards thì xếp luôn loại 2

hệ thống 4 điểm (four points)

– Đây là hệ thống được sử dụng nhiều trong kinh doanh sản xuất hàng dệt may

– bộ máy này có mức phạt nhẹ nhất, dễ hiểu và dễ Dùng

Quy trình:

+ Số lượng kiểm duyệt 10%

chọn lựa cuộn vải kiểm tra: ít nhất 1 cuộn cho mỗi màu

+ Việc đánh giá lỗi được thực hiện như sau:

Lỗi Điểm phạt
3 1
3 < Lỗi 6 2
6 < Lỗi 9 3
9 4

tối đa là 4 điểm phạt/1 yards

Chỉ nắm rõ ràng những lỗi chính không xác định những lỗi nhẹ

+ Lỗi chính của vải dệt thoi: Có gút, lỗ thủng, thiếu sợi, kém độ đồng đều, sợi bị bẩn và xổ sợi ở đầu bàn

+ Lỗi chính của vải dệt kim: Sợi không đều, tạo gút, vệt kim, vệt ngang, lỗi do dừng máy

+ Lỗi do in nhuộm: Loang màu, dây màu, phai màu, ánh màu, lỗi do dừng máy nhuộm.

* Điểm chấp nhận:

Hầu hết các nhà cung cấp đều chấp thuận mức tỉ lệ 40 điểm / 100 yards. tuy nhiên thực tế có thể thay đổi tỉ lệ này theo cùng hàng hóa.

chuẩn mực chấp nhận: sử dụng một trong 2 công thức sau:

– phương pháp 1: Tính tổng số lỗi dựa trên số lỗi phất hiện được trong lúc kiểm tra

VD: Có 2400 yards vải. Trong khi kiểm duyệt phát hiện số lỗi bị phạt là 148 điểm. Biết mức điểm chấp thuận cho phép là 400 điểm / 100 yards. Vậy có khả năng chấp nhận lô hàng này không?

Giải: Số lượng cần kiểm duyệt là 10% * 2400 = 240 yards vải

Biết: Cứ 100 yards thì chấp thuận 40 điểm phạt

Vậy với 240 yards thì số điểm phạt tối đa có khả năng chấp thuận là: 96 (điểm)

nhận ra khi kiểm tra thấy có 148 điểm lỗi > 96 điểm lỗi cho phép

Vậy không chấp thuận.

Xem thêm bài viết: sửa chữa máy vắt sổ

– phương pháp 2: chấp thuận 10% nguyên liệu xấu

VD: Có 2400 yards tương 70 cuộn vải và khi kiểm duyệt thấy có 2 cuộn bị loại. Vậy có chấp thuận số vải này không.

Giải: Số vải cần kiểm tra là 10% tổng số vải tương đương với số cuộn là 10% x 70 = 7 cuộn

Biết số cuộn bị loại là 2 cuộn.

Theo yêu cầu thì có thể chấp thuận 10% nguyên liệu xấu

2 cuộn vải bị loại tương đương với (2×100) : 7 = 28,5% > 10% cho phép

Nên khi kiểm duyệt bị loại 2 cuộn là không thể chấp thuận

công thức kiểm tra

+ B1: nắm rõ ràng số lượng cần kiểm tra

+ B2: tìm kiếm cuộn vải cần kiểm duyệt

+ B3: Đưa cuộn vải lên máy kiểm tra hoặc các thiết bị tương tự

+ B4: Cắt một mẫu vải khoảng 6 inchs và đánh giấu mặt trái phải

+ B5: sử dụng mẫu để đối xứng mầu trong lúc kiểm tra

+ B6: Khi kiểm tra ngoại quan cần cho máy chạy tốc độ chậm để dễ theo dõi lỗi

+ B7: kiểm tra thông số của vải ( L, B, b )

+ B8: kiểm tra sự biến dạng của vải dọc canh, ngang canh, xiên canh, sau đấy đánh dấu điểm lỗi bằng chỉ hoặc bằng băng dính khác màu và ghi lại các thông tin nhận được vào biểu mẫu

+ B9: coi xét việc loại bỏ.

Ngoài việc loại bỏ các lỗi nêu trên ta cần phải coi xét các yếu tố sau:

– Chiều dài cuộn vải không nên nhỏ hơn 25 yards

– không được lớn hơn một điểm nối trên 1 cuộn

– Không chấp nhận điểm nối nằm ở gần đầu hoặc gần cuối cuộn vải

Kiểm duyệt nắm bắt quá trình sản xuất:

a. Trải vải

– kiểm tra phương pháp trải vải:

phương pháp trải ziczak

công thức trải vải xén đầu bàn

– kiểm duyệt số lượng lớp vả trên bàn: kiểm duyệt lại số lá vải đối với phiếu theo dõi bàn cắt có khớp không

– kiểm duyệt số lượng màu trên bàn

– kiểm duyệt thông số và công nghệ:

+ Độ êm phẳng của bản vải, bề mặt vải: đảm bảo mặt phẳng bàn vải không bị nhăn, vặn, xô lệch, méo kẻ, méo sợi …

+ Chiều dài bản vải : kiểm duyệt xung quanh, phát hiện và xử lí những lá vải bị gấp hụt, đo mẫu kiểm duyệt chiều dài mẫu coi trải vải có đúng không

+ Độ đứng thành của bản vải

+ Độ vuông góc của bản vải : mép cắt đầu bàn phải đứng thành, không lá thò, lá thụt….

+ Lực căng của vải

+ Độ trùng của mép cắt đầu bàn:

– kiểm duyệt các mép cắt của biên (bấm nhả biên vải) xem có đúng quy định (khoảng cách cắt, độ sâu vết cắt)

– kiểm duyệt các cuộn nối của cuộn vải (độ chồm cho phép là bao nhiêu)

– kiểm tra các chỉ số trên bản vải : : Khi được tổ trưởng phân công trải một bàn vải, người thợ trải vải phải xem phiếu bàn cắt để biết được tên hàng hóa, cỡ vải, loại vải , màu sắc của vải, chiều dài bàn vải, số lượng cần trải.

b. công đoạn cắt:

– kiểm duyệt phương tiện cắt :

+ Máy cắt dập: dùng cho việc cắt phế liệu (mex).

+ Máy cắt đẩy tay (máy cắt di động): gồm 2 loại: máy cắt lưỡi tròn và máy cắt lưỡi thẳng, sử dụng để cắt phá và cắt những chi tiết lớn.

+ Máy cắt vòng (máy cắt cố định): dùng để cắt gọt những chi tiết nhỏ và chuẩn xác.

– kiểm tra số lượng chi tiết trên bàn cắt: kiểm tra lại các đường vẽ mẫu đã chuẩn xác và đã đúng với đòi hỏi của mã hàng chưa? kiểm duyệt số lượng các chi tiếtkiểm tra đối hoa, đối kẻ, chiều tuyết…

– Đối chiếu mẫu cắt (kiểm tra xắc suất một vài chi tiết) đúng theo chuẩn mực, kích thước đã đề ra.

– kiểm tra mép cắt (độ sắc gọn, lẹm hụt), cắt đúng đường phấn, đúng đường vẽ, đường cắt phải đứng thành, nhẵn, không gồ ghề.

– kiểm duyệt thông tin chi tiết (trên mẫu cắt ghi ở lớp giấy trên cùng).

– kiểm duyệt vận tốc hành trình của dao cắt đặc biệt là so với máy cắt tự động.

Xem thêm bài viết:  hướng dẫn cách cắt may cơ bản

c. công việc chuẩn bị lắp ráp trên chuyền may:

Đây là công đoạn chính của quá trình gia công nó chiếm tỉ lệ lớn trong việc quy định chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến giá tiền hàng hóa. Bởi nếu không thiết lập được quy trình kiểm tra khắn khít sẽ làm tăng khoản chi sản xuất và chi phí tái chế dẫn đến tăng giá thành hàng hóa.

* Mục đích: Sớm phát hiện thấy lỗi trong sản xuất được gây ra từ ý thức trình độ con người, thiết bị và các yếu tố công nghệ khác để có cách thức làm xử lý đúng lúc.

– so với công nhân: một khi may xong phải kiểm duyệt 100% công đoạn của mình và nhân viên đoạn sau phải kiểm tra công đoạn trước.

– so với người kiểm tra thì tỉ lệ 1/30 (nghĩa là cứ 30 công nhân thì có 1 người kiểm duyệttuy nhiên tỉ lệ này có thể khác biệt dựa vào quy mô sản xuất và loại sản phẩm).

– Công cụ kiểm duyệt gồm có: Các mẫu biểu kiểm tra, tài liệu tác nghiệp, kế hoạch thu thập mẫu, mẫu chuẩn (cho công nhân trực quan nếu như cần thiết), thước dây (phải chuẩn) có thể được sản xuất từ sợi dây thủy tinh, kim loại, các miêu tả cách đo, vị trí đo đối với những công đoạn khó hiểu, báo cáo nhận xét chất lượng, thực hiện kiểm duyệt tại vị trí đủ ánh sáng.

– kế hoạch thu thập mẫu: thu thập mẫu được tính toán, thống kê theo tỉ lệ

VD: Theo chuẩn mực này yêu cầu kiểm tra 7 chi tiết trên bó thành phẩm và không cho phép có lỗi.

phần trăm % lỗi cho phép trong kiểm tra là 2,5%

nếu như trong 7 chi tiết kiểm duyệt nếu phát hiện thấy lỗi thì phải tiến hành 100%. mặc dù vậy tỷ lệ này có khả năng cho phép chỉnh sửa phụ thuộc vào loại sản phẩm và đòi hỏi người mua hàng.

quy trình kiểm tra và chỉ dẫn:

– nhân sự kiểm duyệt tiến hành kiểm tra toàn bộ các bó chi tiết. yêu cầu nhân sự trong lúc kiểm duyệt không nên đứng sau hoặc trước công nhân mà phải đứng ngang tầm mắt công nhân đẻ có cái nhìn tổng quan.

– Chọn mẫu kiểm tra theo phương pháp ngẫu nhiên.

– kiểm duyệt chính xác mẫu theo chiến lược thu thập mẫu.

– tùy thuộc vào điều kiện sản xuất mà vị trí kiểm duyệt có thể là cố định hoặc di chuyển (tốt nhất là di động).

– nếu như tìm thấy lỗi kiểm duyệt phải đánh dấu điểm lỗi và chi tiết, giao chi tiết đó cho người có nhiệm vụ để có cách thức làm giải quyết đúng lúc và kiểm tra lại lỗi một khi khắc phục.

– Phải lưu giữ những loại mẫu trong quá trình kiểm tra.

d. kiểm tra cuối cùng:

kiểm tra cuối cùng với mục tiêu giúp nhà cung cấp đánh giá được hiệu quả kiểm duyệt chất lượng của mình, đồng thời là cơ hội cuối cùng để doanh nghiệp tìm ra lỗi còn sót lại trước khi giao hàng.

Bên cạnh đấy doanh nghiệp cũng nắm bắt được cấp độ chất lượng đầu ra của mình.

quá trình này có thể được kiểm tra sắc xuất trên cơ sở tính toán tổng hợp và thống kê phần trăm lấy mẫu.

VD: sử dụng tiêu chuẩn AQL 4,0

Số lượng SP kiểm tra Mức chấp thuận (SP) tỷ lệ lỗi phát hiện
13 1 7.7%
20 2 10%
50 5 10%
125 10 8%

Nguyên tắc : Đơn hàng càng nhỏ (< 100 SP) không cho phép có sản phẩm lỗi và càng phải kiểm tra một cách triệt để. Cần nắm rõ ràng được công việc chuẩn bị nào ở phần hạ lưu(cuối chuyền) để thực thi kiểm tra với 2 điều kiện:

– hàng hóa phải cùng một sản phẩm gia công

– Số lượng mẫu trong khâu nắm rõ ràng nhỏ( có nghĩa là dựa vào số bàn cắt và sản xuất liên tục từ 1-2 giờ)

e. kiểm duyệt hàng hóa đã tái chế:

Bất kỳ một lô hàng nào không đạt đòi hỏi phải tiến hành tái chế thì cần phải kiểm tra lại 100% để loại trừ các lỗi còn sót. có khả năng thực hiện như sau: một khi kiểm duyệt hết 20% của lô hàng thì dừng lại xem xét dữ liệu kiểm duyệtnếu như số lỗi phát hiện > 10% cho phép thì phải bắt đầu tiến hành kiểm tra hết 100%.

VD: làm theo hệ thống AQL 4,0 để kiểm duyệt 1000 SP

quy trình thực hiện kiểm duyệt Số lượng cần kiểm tra(SP) Số lượng lỗi
kiểm tra mẫu, kiểm duyệt sản phẩm 32200 522
Tổng 232 27

Tổng số lượng lỗi phát hiện là 27 chiếm 11.6% số lượng sản phẩm kiểm ta là 232 (SP)

Vậy phải tiến hành kiểm duyệt hết 1000 hàng hóa tái chế vì 11,6%> 10% cho phép.

Độ quan trọng quản lý chất lượng so với các doanh nghiệp:

* Bối cảnh thế giới:

Do những chỉnh sửa mới đây trên thế giới đã tạo ra những tầm cao mới trong bán hàng làm cho các công ty ngày càng xem trọng chất lượng. Chính Vì vậy chất lượng đã và càng trở thành một thuật ngữ phổ biến. Các doanh nghiệp thuộc mọi đất nước trên toàn cầu không còn con đường chọn lựa nào khác là phải chấp nhận cạnh tranh Vì điều đó mong muốn hiện hữu và tăng trưởng được họ buộc phải giải bài toán về chất lượng. Thực tế kinh doanh cho ta biết rằng : Để nâng cao chất lượng, hạ giá tiền mà vẫn tăng lợi nhuận chỉ có khả năng bằng việc “nâng cao chất lượng bằng con đường kinh tế nhất”. Đây là chiến lược cần thiết đảm bảo sự phát triển vững chắc của tổ chứcVì vậy so với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cần phải giải bài toán về chất lượng.

– Chất lượng luôn kiến thức may mặc là một trong những nhân tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của công ty trong cộng đồng người sử dụng. Tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự hiện hữu và phát triển lâu dài của công ty.

* Chất lượng so với các công ty Việt Nam:

Ở VN từ cuối thập niên 90 thập kỷ trước khi bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chúng ta cũng cần nhận rõ tầm quan trọng của CL đặc biệt là sau khi chúng ta biến thành thành viên chính thức của khối ASEAN tiến vào hội nhập thế giới hóa (2003) và trở thành viên chính thức của WTO (2006) thì mọi sản phẩm dịch vụ tự do vượt biên giới quốc gia. Hàng rào thuế quan dần được bãi bỏ xuống còn 0–5 % . Các hàng hóa của các nước trên thế giới cũng đơn giản thâm nhập vào thị trường VN. Vì vậy các sản phẩm của VN phải cạnh tranh mạnh mẽ ngay trên chính thị trường nội địa và trên thị trường quốc tế. Chính bởi vậy mà trong lĩnh vực quản lý chất lượng nhà nước đã nắm rõ ràng được tầm quan trọng của công tác này và vạch ra những kết quả trước mắt ngắn hạn, lâu dài khác nhau trong tiến trình công nghiệp hóa – mới mẻ hóa đưa đất nước tiến tới năm 2020 nước ta chính thức biến thành một nước công nghiệp . Chính Vì vậy song song với các chính sách xác định nhà nước đã đưa ra các giải thưởng đất nước về chất lượng nhằm khuyến khích, nâng cao chất lượng và giảm thiểu các hàng hóa không bảo đảm chất lượng.

Giải thưởng  chất lượng của Việt Nam

Để khuyến khích các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ nâng cao chất lượng công việctạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, bộ khoa học công nghệ và môi trường đẫ quyết định đặt “Giải thưởng chất lượng” để dành tặng hàng năm cho các cơ quan có nhiều thành tích về chất lượng.

Giải thưởng chất lượng đất nước ta được thành lập nhằm đẩy mạnh mọi tổ chức nâng cao tính cạnh tranh bằng việc so sánh với những tiêu chuẩn được xác nhận trên phạm vi quốc tế.

Giải thưởng chất lượng nước ta bao gồm 7 chuẩn mực được tham khảo từ các bộ máy chất lượng quốc tế nhằm khuyến khích các tổ chức đẩy mạnh việc Dùng TQM và tiến đến được cấp giấy chứng thực ISO 9000.

ngày nay trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, Chất lượng hàng hóahàng hóa và dịch vụ có một nhiệm vụ hết sức quan trọng và đang trở thành 1 thách thức to lớn so với quốc gia đang phát triển trên con đường hòa nhập vào nền kinh tế thị trường quốc tế.

Chất lượng đã và đang trở thành quốc sách của chúng ta trên con đường phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Chất lượng là yếu tố quan trọng song để có khả năng làm chủ được nó lại là một vướng mắc không dễ dàng đòi hỏi một cách nhìn nhận mới, một mong muốn thực tế mới không phải chỉ của những người làm giá trị của các đơn vị quản lý mà còn liên quan tới tất cả mọi người trong xã hội.

Trách nhiệm đó trước hết thuộc về nhà sản xuất, các nhà lãnh đạo. Để xây dung được một mô hình quản lý chất lượng hữu hiệu các nhà quản trị cần phải biết những đòi hỏi của thị trường tại thời điểm này so với công tác quản lý chất lượng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng:

Yếu tố vĩ mô

mong muốn của nền kinh tế: ở bất kỳ trình độ sản xuất nào, chất lượng sản phẩm bị ràng buộc chi phối bởi hoàn cảnh, điều kiện và mong muốn rõ ràng của nền kinh tế.

– Nghiên cứu, nhận biết, nhạy cảm với những đòi hỏi của thị trường về chất lượng, số lượng, đặc trưng kinh tế… để định hướng cho các chính sách chất lượng là vai trò quan trọng khi lên kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất nhìn về thị trường.

– mong muốn của nền kinh tế còn thể hiện ở trình độ phát triển của nền kinh tế, nền sản xuất. Trình độ chất lượng hàng hóa phải ổn với khả năng cho phép tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải phát triển nền kinh tế, nâng cao trình độ dân trí.

– thêm vào đấy, chất lượng hàng hóa còn chịu tác động chặt chẽ vào các chính sách kinh tế như chính sách và hướng đầu tư, chính sách tăng trưởng ngành, chủng loại sản phẩm, chính sách thuế, chính sách đối ngoại…Việc chiến lược hóa tăng trưởng kinh tế cho phép nắm rõ ràng trình độ chất lượng và mức chất lượng tối ưu, nắm rõ ràng cơ cấu sản phẩm và xây dựng chiến lược con người trong đơn vị phù hợp với đường lối phát triển chung.

– Chính sách giá thành cho phép doanh nghiệp chọn lựa đúng giá trị sản phẩm của mình trên thương trường. do đó doanh nghiệp có khả năng nâng chất lượng hàng hóa mà không bị chèn ép về giá.

– Chính sách đầu tư quyết định quy mô và hướng tăng trưởng sản xuất. nhà cung cấp có kế hoạch đầu tư cho công nghệ, đào tạo, cho hiệu quả lao động và chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào chính sách đầu tư.

* Sự tăng trưởng khoa học kỹ thuật:

tại thời điểm này, khoa học kỹ thuật biến thành một lực lượng sản xuất trực tiếp do đó giá trị của hàng hóa nào cũng gắn liền và bị quyết định bởi sự tăng trưởng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. do vậy các chuẩn mực về chất lượng cũng thường xuyên lạc hậu.

kiểm soát được khoa học kỹ thuật, giúp đỡ để app một cách nhanh nhấthiệu quả nhất là vấn đề quyết định đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Chu trình công nghệ ngắn đi, sản xuất ra sản phẩm thuyết phục được mong muốn ngày càng cao của thị trường.

* Hiệu lực của cơ chế quản lý:

– Một hệ thống pháp luật khắn khít quy định hành vi, thái độ và trách nhiệm của nhà cung cấp đối với việc cung ứng, hàng hóa đạt chất lượng. Nhà nước kiểm duyệt theo dõi mọi công việc của nhà cung cấp nhằm bảo đảm quyền lợi của người dùng.

– Căn cứ vào mục tiêu rõ ràng của từng thời kỳ nhà nước cho phép xuất nhập khẩu các chủng loại sản phẩm khác nhauVì vậy các nhà sản xuất phải quan tâm đến yếu tố này khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty mình.

– Việc xây dựng các chính sách thưởng phạt về chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến ý thức của tổ chức trong việc cố gắng cải tiến chất lượng. Nó là một đòn bẩy cần thiết trong việc quản lý chất lượng, bảo đảm sự tồn tại tăng trưởng của công ty và quyền lợi của người dùng.

những vấn đề về văn hóa, truyền thống và thói quen:

– Chất lượng hàng hóa là sự đáp ứng, thỏa mãn mong muốn trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Chất lượng hàng hóa mang lại tiện ích, tối ưu cho mỗi cá nhân, mỗi dân tộc là không giống nhau, nó phụ thuộc vào trình độ văn hóa, truyền thống. Một hàng hóa ở nơi này là hợp lý cả về lượng và chất tuy nhiên đem đến địa điểm khác lại không đạt yêu cầutùy theo thói quen, truyền thống, điều kiện tự nhiên mà lại có yêu cầu khác nhau, có những nhu cầu khác nhau.

Chính Vì vậy trước khi định hướng thị trường tiêu thụ hàng hóa của mình, thì các nhà sản xuất bán hàng cần tìm hiểu các truyền thống văn hóa và thói quen tiêu sử dụng của thị trường mà mình đi tung sản phẩm ra.

Các yếu tố vĩ mô

Trong nội bộ công tycác yếu tố căn bản ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa cụ thể được biểu thị bằng quy tắc 4M, đó là :

– Men : chúng ta, lực lượng lao động trong doanh nghiệp gồm có người lãnh đạo cao cấp, công nhân và cả người tiêu dùng nữa. Sự hiểu biết và tinh thần của mọi người trong hệ thống sẽ quyết định rất lớn trong việc khởi tạo chất lượng sản phẩmtrong lúc sử dụng chất lượng hàng hóa sẽ được duy trì và hiệu quả như thế nào lại phụ thuộc vào người dùng với ý thức trách nhiệm cũng giống như sự hiểu biết của họ. vì thế công ty cần phải có các chính sách tuyển dụng đào tạo huấn luyện đúng đắn đồng thời cũng phải chú ý tới quyền lợi của các thành viên.

– Methods : phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

– Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức

– Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và bộ máy tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên vật liệu của tổ chức.

Trong 4 yếu tố trên, chúng ta được coi là yếu tố quan trọng nhất.

Rate this post

Bài viết liên quan