10 mẫu tóm tắt Vợ chồng A Phủ đầy đủ ý nghĩa mà ngắn gọn nhất

Bài Tóm tắt Vợ chồng A Phủ ngắn gọn dưới đây của Học may sẽ giúp em khái quát được nội dung chính về cuộc đời và số phận của Mị, A Phủ, những người dân lao động vùng Tây bắc trước cách mạng tháng 8. Với bài tóm tắt này, các em học sinh có thể dễ dàng nắm bắt ý chính trong bài và làm tốt hơn các đề văn viết cảm nhận, phân tích truyện Vợ chồng A Phủ sau này.

Học sinh lớp 8 có thể tham khảo thêm cách soạn bài Cô bé bán diêm đầy đủ nhất tại đây nhé!

Kiến thức phục vụ tóm tắt “VỢ CHỒNG A PHỦ”

Để việc tóm tắt tác phẩm vợ chồng a phủ đạt đạt kết quả tốt diễn tả cao, cũng như tối ưu những nội dung chính một cách đầy đủ nhất thì xin mời các bạn cùng nghiên cứu chung về cha đẻ của tác phẩm cũng giống như khái quát qua những kiến thức của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ.

Tác giả

word image 21544 1

– Tô Hoài sinh năm 1920 mất năm 2014, tên khai sinh là Nguyễn Sen

– Quê quán: quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), tuy nhiên sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công

– Thời trẻ, ông phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề như làm gia sư, dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,… và nhiều khi thất nghiệp

– Năm 1943, ông gia nhập Hội văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến, ông làm báo và công việc nghệ thuật ở Việt Bắc

– Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có phẩm chất thơ mộng và một số cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp tuy nhiên sau đấy rất nhanh chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay.

– Ông là một nhà văn lớn với số lượng tác phẩm đạt kỷ lục (gần 200 đầu sách với nhiều thể loại khác nhau) trong văn học hiện đại đất nước ta

– Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

– Các tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), Ổ chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết, 2006)

– quan điểm sáng tác: Sáng tác của ông thiên về diễn đạt điều đang diễn ra đời thường. Theo ông “Viết văn là quá trình tranh đấu để nói ra điều đang diễn ra, đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”

– cách điệu sáng tác:

+ Thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc, đa dạng về phong tục, tập quán của nhiều vùng miền

+ Lối trần thuật sinh động, hóm hỉnh của người từng trải

+ Vốn từ vựng nhiều loại được dùng đắc địa, tài ba, có sức lay động, tu hút người coi

Tác phẩm

a. trường hợp sáng tác Vợ chồng A Phủ

– Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là tác phẩm đặc sắc trong tập Truyện Tây Bắc (1953) đó là kết quả của chuyến đi tham dự chiến dịch giải phóng Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài mà tác giả đã “cùng ăn, cùng ở, cùng làm” với đồng bào dân

tộc Tây Bắc trong suốt 8 tháng của năm 1952. Tác giả đã thổ lộ “Đất nước và chúng ta Tây Bắc đã để thương để nhớ cho tôi nhiều, không thể bao giờ quên”.

– Qua hoàn cảnh sáng tác đấy tạo điều kiện cho người coi không chỉ hiểu thêm mà còn xúc động trước cuộc sống nô lệ đầy tủi nhục của đồng bào dân tộc nghèo miền núi Tây Bắc (trong tác phẩm là Mị và A Phủ) dưới ách thống trị của phong kiến (cha con lí Pá Tra và thực dân) đồng thời hiểu thêm về sức sống tiềm tàng mãnh liệt cũng giống như con đường mà họ đã đến với Cách mạng.

word image 21544 2

c. Bố cục Vợ chồng A Phủ (3 phần)

– Phần 1 (từ đầu đến “bị đánh vỡ đầu”): Cuộc sống và diễn biến tâm trạng của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 2 (tiếp đấy đến “đánh nhau ở Hồng Ngài”): trường hợp của A Phủ và cuộc xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 3 (còn lại): Mị cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài

d. thành quả thông tin Vợ chồng A Phủ

– “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vùng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do

– Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân

e. giá trị nghệ thuật Vợ chồng A Phủ

– Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn

– xây dựng nhân vật đặc sắc, mô tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình

– Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.

Tóm lược Vợ chồng A Phủ – Mẫu 1

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện kể về cuộc đời của hai nhân vật chính là Mị và A Phủ.

Mị là một cô gái trẻ trung, đẹp mắt, có tài thổi sáo, bị A Sử bắt về làm vợ, làm dâu nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ đã mấy năm. Mấy tháng đầu về làm dâu, đêm nào Mị cũng khóc. Mị cầm nắm lá ngón định tử tự nhưng thương cha nên chấp nhận cuộc sống “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Sống trong cái khổ, mặt Mị lúc nào cũng buồn rười rượi, các công việc: quay sợi, thái cỏ cho ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước cứ nối tiếp nhau. Mị thực hiện công việc quần quật, vất vả hơn cả con trâu, con ngựa. Mị sống trong một căn buồng kín mít, có ô cửa sổ bằng bàn tay mà trông ra lỗ vuông ấy lúc nào cũng mờ mờ, trăng trắng, không biết là sương hay nắng. Khi mùa xuân đến, tiếng sáo gọi bạn tình cất lên khiến Mị nhớ lại mình còn trẻ và Mị muốn đi chơi nhưng A Sử đã trói Mị vào cột trong buồng tối. A Sử bị đánh vì gây sự với đám trai làng, Mị mới được cởi trói để đi lấy thuốc, xoa dầu cho chồng.

A Phủ là một chàng trai nghèo, khỏe mạnh và mồ côi cha mẹ. Trong đêm tình mùa xuân, A Phủ đã đánh A Sử nên đã bị bắt, bị phạt và đã trở thành người gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Trong một lần đi chăn bò, vì sơ ý để hổ vồ mất một con bò nên A Phủ bị trói đứng ở góc nhà. Chứng kiến cảnh đấy và nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, Mị xót thương, đồng cảm rồi cắt dây trói cho anh. Họ cùng nhau chốn sang Phiềng Sa nên vợ nên chồng. A Phủ gặp cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng nên họ trở thành du kích và quay về giải phóng quê hương.

Tóm tắt Vợ chồng A Phủ

Tóm tắt Vợ chồng A Phủ – Mẫu 2

“Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm tuyệt vời của nhà văn Tô Hoài viết về người dân vùng cao Tây Bắc. Câu chuyện kể về hai nhân vật chính là Mị và A Phủ. Mị là cô gái H’mông đẹp mắt, có tài thổi sáo rất hay, được nhiều đối phương trai theo đuổi. Mỗi khi tết đến xuân về trai gái đều hò hẹn nhau để cùng vui chơi, ca hát. Năm ấy, Mị đi chơi bị con trai nhà thống lí Pá Tra là A Sử bắt về cúng trình ma. Mị trở thành con dâu gạt nợ do năm xưa khi bố mẹ Mị lấy nhau vẫn chưa có tiền cưới hỏi phải đến vay nhà thống lí. Mỗi năm phải trả lãi một nương ngô tuy nhiên mãi vẫn chưa trả được nợ. Lúc đầu cô không chấp thuận làm vợ A Sử định ăn lá ngón tự tử tuy nhiên nghĩ về bố-người cha già đã vất vả nuôi cô khôn lớn, cô không đành lòng chết. Từ đây, cuộc sống của Mị biến mất vui vẻ nói cười mà thay vì vậy là sự khổ sở hơn kiếp trâu ngựa làm việc quần quật cả ngày lẫn đêm hết năm này qua năm khác. Cuộc sống của Mị cứ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” chẳng nói chẳng rằng. Một mùa xuân nữa lại đến. Hôm ấy Mị uống rượu, cô thấy trong lòng phơi phới, nghe tiếng sáo gọi bạn tình Mị nhớ lại hồi mình còn trẻ, Mị mong muốn đi chơi nhưng bị A Sử phát hiện. Hắn trói Mị vào cột nhà bằng thúng sợi đay và tóc của cô. Trong đêm mê man, tiếng sáo thúc giục cô bước chân đi chợt thấy nhói đau, ê ẩm người mới sực nhớ ra là đang bị trói. May mắn cho Mị là có chị dâu-những người phụ nữ cùng kiếp nô lệ cởi trói cho cô.

A Phủ là một đối phương trai nghèo mồ côi cha mẹ từ nhỏ, nhờ ơn trời anh rất khỏe mạnh, chăm chỉ lao động. Trong đêm mùa xuân ấy, vì bất bình trước thái độ ngang tàn, bạo ngược của A Sử mà đánh hắn trọng thương nên bị làng bắt vạ phải nộp 100 lạng bạc trắng tuy nhiên vẫn chưa có tiền đành phải đi ở trả nợ cho nhà thống lí Pá Tra. hoạt động của A Phủ là chăn đàn bò, trong một lần không may anh để hổ bắt mất một con liền bị thống lí Pá Tra trừng trị trói vào cột nhà nhịn ăn, nhịn uống và chịu rét chờ A Sử bắn được hổ sẽ tha.

Lúc đầu nhìn cảnh tượng ấy Mị thản nhiên, hờ hững nhưng rồi lòng thương người cũng trỗi dậy khi nhìn thấy hai hàng nước mắt chảy xuống hõm má trên nét mặt tiều tụy đáng thương của A Phủ. Cô đã dũng cảm cắt dây cởi trói cho A Phủ, hai người cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài, họ nên đôi cô dâu chú rể và cùng tham gia cách mạng.

Tóm tắt Vợ chồng A Phủ – Mẫu 3

Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử – con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu, suốt mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị không thể chết. Mị đành sống tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha Mị nhớ lại mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi tuy nhiên A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối. A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ không công cho nhà thống lí. Một lần, do để hổ vồ mất một con bò khi đi chăn bò ngoài bìa rừng nên A Phủ đã bị thống lí trói đứng ở góc nhà. Lúc đầu, nhìn cảnh tượng ấy, Mị thản nhiên tuy nhiên rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài …

Tóm tắt Vợ chồng A Phủ hay, ngắn nhất (10 mẫu)

Tóm tắt Vợ chồng A Phủ – Mẫu 4

Câu chuyện về Mị và A Phủ, Mị cô gái đẹp mắt, nết na vì thương cha cô đã chấp thuận gán nợ về làm dâu nhà thống lí Pá Tra. Nói là làm dâu tuy nhiên Mị rất khổ, làm đủ thứ việc không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. Mị nhớ về thời gian được đi chơi, được tự do như trước kia.

A Phủ chàng trai khỏe mạnh, vì sự bất bình trước A Sử, A Phủ ra tay và bị bắt về nhà thống lí Pá Tra. Cảnh tượng A Phủ bị đánh đập và tra tấn đã quá thân thuộc với Mị. Mị biến mất cảm giác.

Trong một lần để hổ ăn mất bò, A Phủ bị trừng trịđối phương bị trói lại còn bị bỏ đói. Mị trong một lần tình cờ đã bắt gặp dòng nước mắt chảy dài của A Phủ. Mị suy xét về thân phận mình và thương cho người cùng cảnh ngộ của A Phủ. Cô cắt dây trói giải thoát A Phủ, cả hai sau đấy cùng nhau bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

Cả hai lặn lội đến Phiềng Sa và sau đấy thành vợ chồng với nhau.

Tóm tắt Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu 5 

Mị là cô gái đẹp mắt tuy nhiên có gia cảnh nghèo khó, xưa bố mẹ Mị không có tiền cưới phải vay tiền nhà thống lí Pá Tra. Suốt nhiều năm trời, bố mẹ Mị dù thực hiện công việc vất vả nhưng vẫn không trả hết nợ. Năm ấy, vào ngày tết, A Sử con trai thống lí đã lừa bắt Mị về cúng trình ma, Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí. Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí vất vả hơn con trâu, con ngựa, Mị trở nên lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Trong ngày Tết, nghe tiếng sáo gọi bạn tình, Mị nhớ về ngày xưa, Mị thấy lòng mình phơi phới, muốn được đi chơi tuy nhiên A Sử đã ngăn cản.
A Phủ vì đánh nhau với con quan nên bị làng phạt vạ một trăm bạc trắng. không có tiền nộp phạt, A Phủ biến thành người ở nợ cho thống lí. Một lần để hổ ăn mất bò, Pá Tra đã phạt trói A Phủ giữa sân. Khi đã cận kề với cái chết, A Phủ được Mị cứu thoát, sau đấy Mị đã cùng A Phủ bỏ trốn khỏi nhà thống lí.

Tóm lược Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu 6 

Mị là người con dâu gạt nợ nhà thống lí, tại đây Mị phải thực hiện công việc không kể ngày đêm, Mị dần trở. Trong những ngày Tết, Mị tình cờ nghe được tiếng sáo gọi bạn vọng lại, Mị bồi hồi nhớ về ngày xưa, Mị phát hiện ra mình còn trẻ, Mị muốn được đi chơi tuy nhiên A Sử bắt Mị phải ở nhà.
A Phủ là người làm nhà thống lí, vì làm mất một con bò mà bị phạt đánh, phạt trói giữa sân. Bị bỏ đói suốt nhiều ngày, A Phủ tuyệt vọng khi thấy mình cận kề với cái chết. Nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị thấy thương cho A Phủ, thương cho mình nên đã có quyết định táo bạo: cắt dây giải thoát cho A Phủ, sau đấy cùng A Phủ chạy trốn khỏi nhà thống lí.

Tóm lược Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu 7

Một đêm nọ, Mị bị A Sử bắt về nhà. Tại nhà thống lí Mị bị đối xử thậm trở nên tệ hơn còn thua con trâu con ngựa. Không chịu tủi nhục Mị định tự tử tuy nhiên không đằng chết tại nhà A Sử vì thương cha già. Khổ nhiều cũng thành quen, một cái Tết nữa đến, Mị uống rượu và nghe tiếng sao gọi bạn tình nhớ lại ngày xưa, Mị có ý định đi tìm hạnh phúc, khi chuẩn bị đi chơi thì lại bị A Sử bắt trói đứng.
A Phủ đối phương trai hiền lành, khỏe mạnh, vì bất bình đã đánh A Sử nên đã bị bắt về lao động không công để trừ nợ, chàng trai bắt tay vào làm cuộc sống tại nhà lí trưởng. Trong một lần A Phủ đi chăn bò không cẩn thận đã để hổ vồ mất bò nên bị A Phủ phạt bị trói đứng ở góc nhà, không cho ăn cho uống nhiều ngày liền đến kiệt sức. Mị thấy vậy nhưng hoàn toàn không có cảm tưởng nhưng khi nhìn thấy A Phủ khóc vì đói, rét, kiệt sức, vô vọng Mị động lòng thương và thấy hai người cùng cảnh ngộ đã quyết định cắt dây trói cho A Phủ rồi cùng nhau bỏ trốn thật xa.
Cả hai chạy trốn thật nhanh đến Phiềng Sa rồi kết duyên thành vợ thành chồng. A Phủ gia nhập với cách mạng kết thân với các cán bộ A Châu và A Phủ cùng nhau chống giặc Pháp xâm lược, bảo vệ quê hương.

Tóm tắt Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu 8

Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử – con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu, suốt mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị không thể chết. Mị đành sống tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha Mị nhớ lại mình còn trẻ, Mị mong muốn đi chơi tuy nhiên A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối. A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi biến thành đầy tớ không công cho nhà thống lí. Một lần, do để hổ vồ mất một con bò khi đi chăn bò ngoài bìa rừng nên A Phủ đã bị thống lí trói đứng ở góc nhà. Lúc đầu, nhìn cảnh tượng ấy, Mị thản nhiên tuy nhiên rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài…

Tóm lược Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu 9

Câu chuyện về Mị và A Phủ, Mị cô gái xinh đẹp, nết na vì thương cha cô đã chấp thuận gán nợ về làm dâu nhà thống lí Pá Tra. Nói là làm dâu nhưng Mị rất khổ, làm đủ thứ việc không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. Mị nhớ về thời gian được đi chơi, được tự do như trước kia.
A Phủ chàng trai khỏe mạnh, vì sự bất bình trước A Sử, A Phủ ra tay và bị bắt về nhà thống lí Pá Tra. Cảnh tượng A Phủ bị đánh đập và tra tấn đã quá thân thuộc với Mị. Mị biến mất cảm giác.
Trong một lần để hổ ăn mất bò, A Phủ bị trừng trịđối phương bị trói lại còn bị bỏ đói. Mị trong một lần tình cờ đã bắt gặp dòng nước mắt chảy dài của A Phủ. Mị suy xét về thân phận mình và thương cho người cùng cảnh ngộ của A Phủ. Cô cắt dây trói giải thoát A Phủ, cả hai sau đấy cùng nhau bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.
Cả hai lặn lội đến Phiềng Sa và sau đó thành vợ chồng với nhau.

Tóm lược Truyện Vợ Chồng A Phủ, Mẫu Số 10:

Vợ chồng A Phủ câu chuyện kể về Mị cô gái đẹp mắt,hiền lành nhưng buộc phải làm dâu nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ cho gia đình. Về làm vợ cho A Sử tuy nhiên nàng trở nên ít nói, ít nói, lầm lũi.
Trong dịp tết đến, Mị nghe được tiếng sáo khiến nàng trở nên bồi hồi và mong muốn đi chơi nhưng A Sử ngăn cản.
Trong một lần trêu gái, A Sử bị A Phủ đánh, vì tức giận A Sử bắt A Phủ về. Tại đây, A Phủ bị bắt đền bù và làm công tại nhà trừ nợ. Nhìn thấy, A Phủ bị trói, bị đánh đập Mị nghĩ về cuộc đời mình. Nàng tủi thân và đồng cảm với số phận A Phủ nên quyết định cắt dây trói và giải thoát cho A Phủ. Mị cùng với A Phủ đến Phiềng Sa trở thành vợ chồng và A Phủ giác ngộ với cách mạng.

Hoàn cảnh sáng tác và giá trị

– hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ nước ta 1954 – 1955.

– thành quả nội dung:

+ “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do

+ Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân

– thành quả nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ giản dị, sinh động, lôi cuốn.

tạo ra nhân vật đặc sắc, mô tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.

+ Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.

Tổng kết

Hi vọng Học may đã giúp ích cho các bạn học sinh trong quá trình học tập. Ngoài ra, các bạn có thể theo dõi nhiều hơn các chủ đề bổ trợ học tập môn ngữ văn tại chuyên mục Kiến thức để đón nhận thêm nhiều tri thức, tài liệu bổ ích nhé. Chúc bạn sẽ tự học tốt và có thành tích cao trong học tập!

Rate this post

Bài viết liên quan